Mô tả Prunus maximowiczii

P. maximowiczii là cây rụng lá, thường cao khoảng 7 m, ưa đất ẩm nhưng dễ thoát nước, mọc ở độ cao khoảng của 1000 – 1100 m. Cây có thể phát triển dưới nắng mới trời hoặc chóng bóng râm (dưới các tán cây rừng). Môi trường sống của loài này thường thấy ở những vùng rừng núi, những nơi đất mùn, xen lẫn trong đám cây bụi và các loài thân thảo[3][4].

Vỏ và cành cây có màu nâu sậm, cành non có lông tơ. Lá hình elip, dài 3 – 9 cm và rộng 1,5 – 4 cm, màu xanh nhạt, có răng cưa; cuống lá dài khoảng 0,5 - 1,5 cm, có lông tơ bao phủ; thường chuyển màu vàng hoặc đỏ nhạt khi vào thu. Hoa mọc thành cụm khoảng 5 tới 10 hoa, lưỡng tính, 5 cánh màu trắng muốt, cuống hoa dài khoảng 0,5 - 1,5 cm, nở cùng với thời điểm ra lá (khoảng tháng 5 - 6). Quả hạch màu đen tuyền, hình trứng, dài 7 – 8 mm và đường kính 5 – 6 mm, chín vào tháng 9[3][4][5].

Hoa và lá của Prunus maximowiczii

P. maximowiczii thường bị tấn công bởi những loài sâu bướm (ấu trùng của Malacosoma americanum và Rheumaptera prunivorata). Một số loài sâu bọ gây bệnh (như Phloeotribus liminaris, Synathedon pictipes) thường đục khoét thân cây, làm giảm chất lượng gỗ và làm biến dạng gốc rễ của cây non[6].